Ginkgo Biloba được sử dụng từ lâu đời trong y học cổ truyền Trung Quốc để điều trị nhiều căn bệnh khác nhau. Gần đây, cao lá đậm đặc ginkgo chuẩn hóa trở nên rất phổ biến ở châu Âu và Mỹ sau sự thành công của một lượng lớn nghiên cứu lâm sàng cho thấy ginkgo có hiệu quả đối với não và sự thiếu hụt tuần hoàn. Ginkgo thường được sử dụng cho các trường hợp giảm khả năng nhận thức, chứng đau chân cách hồi, rối loạn tuần hoàn ngoại biên và mạch vành.
Ginkgo Biloba (Bạch quả)
Đặc điểm và tác dụng
Tác dụng đặc biệt của nó đối với bảo vệ mạch máu và mô thần kinh có lợi nhiều hơn đối với người già và người bị bệnh mất trí nhớ và bệnh tim. Lá ginkgo có chứa hai nhóm hoạt chất chính, diterpene lactone (ginkgolides A, B, & C và bilobalide) và flavonol glycoside (kaempferol, quercetin, catechin, proanthocyanidin, luteolin và tricetin) (Hình 1). Các thành phần hoạt tính tác dụng hiệp đồng để thực hiện các tác dụng điều trị của ginkgo.
Hình 1: Thành phần hoạt tính của, [A] cấu trúc flavonol glycoside của kaempferol (R = H) và quercetin (R = OH) & [B] cấu trúc của diterpene lactone, ginkgolide và bilobalide. Flavonol glycoside với cấu trúc vòng thơm của nó có tác dụng khử gốc tự do mạnh để bảo vệ thần kinh. Ginkgo lactone được biết có đặc tính hỗ trợ lưu thông máu nhờ cơ chế chống đông. Nhưng chúng cùng có tác dụng bảo vệ chung và có lợi đối với cả sức khỏe não và tim mạch.

Sức khỏe não
Ginkgo có thể ngăn ngừa sự hình thành mảng lắng đọng β-amyloid thông qua sự ức chế cạnh tranh protein tiền amyloid (APP). Nó có thể làm giảm sự kết tập β-amyloid và độc tố cũng như giảm chu trình chết của neuron thần kinh và giảm viêm, có vai trò quan trọng đối với bảo vệ thần kinh.
Ginkgo flavonoid có tác dụng bảo vệ chống oxy hóa trực tiếp nhờ khử gốc tự do và gián tiếp làm tăng hoạt tính của các enzyme chống oxy hóa và hỗ trợ chức năng của ti thể.
Ginkgo cũng kích thích sự hấp thu choline ở đồi hải mã để cải thiện dẫn truyền thần kinh cũng như là hỗ trợ hệ glutamatergic và dopaminergic.
Các cơ chế này rất quan trọng đối với việc hỗ trợ chức năng não nói chung, nhưng đặc biệt quan trọng đối với việc bảo vệ não khỏi bị thoái hóa và bệnh tật. Nó giúp bảo vệ hoạt động chức năng ở các vùng ghi nhớ và nhận thức.
Một đánh giá phân tích tổng hợp và hệ thống lớn đăng tải năm 2015 đã kết luận là bổ sung chiết xuất ginkgo (240 mg/ngày) có thể làm ổn định hoặc chậm sự suy giảm nhận thức, hoạt động chức năng và hành vi ở người bệnh bị suy giảm nhận thức, mất trí nhớ và các triệu chứng tâm thần kinh [1].
Đánh giá chín nghiên cứu ngẫu nhiên, mù đôi có đối chứng giả dược gồm 2.561 bệnh nhân bị suy giảm nhận thức hoặc mất trí nhớ. Ginkgo thực tế đã cải thiện đáng kể về nhận thức, thay đổi điểm đánh giá toàn cầu các hoạt động sống hàng ngày và trên lâm sàng trong khi những bệnh nhân ở nhóm dùng giả dược vẫn tiếp tục suy giảm về các mặt này (Hình 2).

Hình 2: Bổ sung ginkgo cải thiện điểm về nhận thức và các hoạt động cuộc sống hàng ngày trong khi nhóm giả dược có tác dụng ngược lại.
Nhiều nghiên cứu cũng cho thấy bổ sung ginkgo ở những người lớn khỏe mạnh về tinh thần có thể cải thiện tâm lý thần kinh và quá trình ghi nhớ, tốc độ xử lý thông tin, điều hành các quá trình, thể hiện tâm trạng và hoạt động sống hàng ngày [2-8]. Điều này nhấn mạnh lợi ích của việc sử dụng ginkgo để cải thiện sức khỏe não toàn diện ở người lớn và nhân viên văn phòng không có dấu hiệu suy giảm/suy yếu nhận thức, mất trí, bệnh Alzeimer hoặc các bệnh thần kinh khác.
Sức khỏe hệ tuần hoàn
Ginkgo có thể cải thiện lưu thông máu ngoại biên và não bộ cũng như hỗ trợ sức khỏe tuần hoàn vi mạch. Cơ chế chính của tác dụng này là nhờ làm giảm độ nhớt của máu làm dòng máu trôi chảy hơn và tăng lưu lượng máu đến tất cả các bộ phận của cơ thể, mà mối lo ngại tăng lên cùng với sự lão hóa và stress.
Ginkgolide ức chế yếu tố hoạt hóa tiểu cầu (PAF) do gắn kết với thụ thể của nó ở màng tế bào. Điều này làm giảm sự kết tập tiểu cầu quá mức làm giảm nguy cơ ứ máu và cục máu đông và thúc đẩy lưu thông máu tốt hơn. Ginkgolide B được cho là chất ức chế PAF mạnh nhất. Cũng có bằng chứng về ginkgo làm giảm sức kháng thành mạch nhờ thúc đẩy giãn mạch máu thông qua việc điều chỉnh chức năng vận mạch và tương tác với cơ trơn và dẫn truyền tín hiệu.
Ginkgo cũng cho thấy làm giảm các đặc tính đông máu, giảm sự kết dính của hồng cầu vào nội mạc thành mạch. Tác dụng này có được là nhờ việc điều hòa hoạt động của cytokine.
Bên cạnh các cơ chế này, flavonol glycoside còn khử các gốc tự do và nitric oxide trong máu và cũng ngăn ngừa peroxide hóa lipid của màng hồng cầu. Điều này giúp bảo vệ và củng cố hệ thống mạch máu, đặc biệt do lão hóa. Tóm lại, ginkgo thúc đẩy sự cải thiện lưu lượng máu trên toàn bộ hệ thống mạch máu.
Nhiều nghiên cứu lâm sàng nhận thấy lợi ích đối với mạch máu của việc bổ sung ginkgo. Một phân đánh giá 12 nghiên cứu lâm sàng năm 2004 về tác dụng của bổ sung ginkgo ở các bệnh tim mạch, gồm cả bệnh của mạch ngoại vi, mạch máu nhỏ, tĩnh mạch suy yếu, đông máu và các triệu chứng viêm tắc tĩnh mạch cách hồi và xơ vữa động mạch [9]. Trong cả 12 nghiên cứu, đều thấy cải thiện đáng kể các triệu chứng hoặc cải thiện các chỉ số và số đo mạch máu (ví dụ: tăng trương lực tĩnh mạch, tính kháng mao mạch, giảm kết tập tiểu cầu và tính thấm mao mạch).
Bên cạnh đó, một số các nghiên cứu khác cho thấy giảm các triệu chứng hoặc cải thiện về sức khỏe hệ tuần hoàn của người tham gia, người già, xơ vữa động mạch, glaucoma, các vấn đề về vi tuần hoàn và các bệnh mạch vành [10-14].

Hình 3: Bổ sung ginkgo cải thiện đáng kể lưu thông máu mạch vành ở những bệnh nhân bị bệnh mạch vành chỉ sau 2 tuần [14].
Tóm lại, bằng chứng lâm sàng chứng minh tác dụng cải thiện tuần hoàn của ginkgo nói chung và ở tình trạng bệnh. Kết hợp các tác dụng bảo vệ mạch máu, điều hòa vận mạch và chống đông chứng minh khả năng hỗ trợ lưu thông máu vi mạch, tuần hoàn ngoại biên và tuần hoàn não.
Chứng ù tai
Ginkgo có thể giúp làm giảm triệu chứng của ù tai. Các triệu chứng thường gặp của ù tai gồm tiếng chuông, tiếng ồn ào, vo vo hoặc tiếng sáo phát ra trong tai có thể ảnh hưởng tới độ tập trung và gây ra sự khó chịu bực bội đáng kể.
Có một số nguyên nhân gây ù tai như tắc nghẽn ráy tai, viêm tai, giảm thính lực do tuổi tác hoặc các rối loạn về bệnh khác về tai, đầu và cổ nhưng một nguyên nhân chính thường gặp là vấn đề về mạch máu trong tai.
Tác dụng cải thiện vi tuần hoàn và cải thiện lưu thông máu của ginkgo có thể giúp giảm các triệu chứng liên quan tới ù tai.
Một đánh giá hệ thống 8 nghiên cứu lâm sàng về bổ sung ginkgo và ù tai [15]. Có ba nghiên cứu điều tra các trường hợp phàn nàn chủ yếu là ù tai và 5 nghiên cứu khác điều tra về các trường hợp phàn nàn về ù tai đi kèm với bệnh mất trí. Tất cả 8 nghiên cứu đều cho thấy dùng ginkgo cải thiện đáng kể ít nhất một đánh giá triệu chứng ù tai nhiều hơn so với nhóm giả dược. Ginkgo làm giảm đáng kể âm lượng và cường độ của ù tai đồng thời giảm độ mất thính lực (Hình 4). Trong một số trường hợp, hết hẳn ù tai.
Tuy nhiên không phải tất cả các nghiên cứu và đánh giá đều cho kết quả tích cực đối với tác dụng giảm ù tai của nhóm dùng ginkgo. Nhưng như đã nhấn mạnh kết quả này có thể là do các trường hợp ù tai không phải nguyên nhân tuần hoàn.

Hình 4: Bổ sung ginkgo giảm đáng kể âm lượng của ù tai và giảm tình trạng mất thính lực nói chung trong khi nhóm giả dược không làm thay đổi âm lượng ù tai và tăng tình trạng mất thính lực [15].
An toàn & độ tin cậy
Ginkgo trong PMRemem được kiểm nghiệm về chất lượng và được đánh giá an toàn, đặc biệt khi dùng đúng liều.
Các tác dụng phụ thường nhẹ và hiếm gặp nhưng bao gồm các khó chịu về đường tiêu hóa và hoa mắt chóng mặt. Vì Ginkgo có thể làm tăng lưu thông máu và giảm kết tập tiểu cầu, nên nó có thể làm tăng nguy cơ bị các vết bầm tím hoặc chảy máu quá mức sau chấn thương hoặc phẫu thuật.
Vì vậy, PMRemem không nên dùng trong khi mang thai và cho con bú hoặc trong vòng hai tuần trước khi phẫu thuật do có thể gây chẩy máu quá mức. Cũng vì vậy mà PMRemem không nên dùng cho các trường hợp bị các rối loạn chẩy máu.
Vì Ginkgo có thể làm chậm hình thành huyết khối, nên nó có thể tương tác với các thuốc làm chậm đông máu khác như là warfarin, ibuprofen, aspirin và thuốc chống đông và chống tiểu cầu. PMRemem không nên dùng cho những người đang sử dụng các thuốc này hoặc nó được khuyên tư vấn bác sĩ để điều chỉnh liều dùng của họ.
Tóm tắt
PMRemem là công thức chiết xuất Ginkgo chất lượng cao được bào chế dựa trên nghiên cứu dược lý học và lâm sàng. Nó tối đa hóa tác dụng của Ginkgo nhờ mức liều hiệu quả và an toàn. Sự phối hợp terpene và glycoside hiệp đồng tác dụng giúp cải thiện sức khỏe não và hệ tuần hoàn. Nó có lợi đối với việc hỗ trợ chức năng não, sự ghi nhớ, nhận thức, tỉnh táo, các triệu chứng ù tai và tuần hoàn vi mạch, ngoại biên và não bộ.
PMRemem là sản phẩm an toàn và hiệu quả có thể sử dụng cho nhân viên văn phòng, người lớn, người già và người bị ù tai, các rối loạn và bệnh về hệ tuần hoàn và não bộ.
Tài liệu tham khảo
- Tan, M.S. et al., (2015) ‘Efcacy and adverse effects of ginkgo biloba for cognitive impairment and dementia: a systematic review and meta-analysis.’ J Alzheimers Dis. 43(2): p. 589-603.
- Mix, J.A. and W.D. Crews, Jr., (2002) ‘A doubleblind, placebo-controlled, randomized trial of Ginkgo biloba extract EGb 761 in a sample of cognitively intact older adults: neuropsychological fndings.’ Hum Psychopharmacol. 17(6): p. 267-77.
- Cieza, A. et al., (2003) ‘Effects of Ginkgo biloba on mental functioning in healthy volunteers.’ Arch Med Res. 34(5): p. 373-81.
- Kennedy, D.O. et al., (2000) ‘The dose-dependent cognitive effects of acute administration of Ginkgo biloba to healthy young volunteers.’ Psychopharmacology (Berl). 151(4): p. 416-23.
- Rigney, U. et al., (1999) ‘The effects of acute doses of standardized Ginkgo biloba extract on memory and psychomotor performance in volunteers.’ Phytother Res. 13(5): p. 408-15.
- Stough, C. et al., (2001) ‘Neuropsychological changes after 30-day Ginkgo biloba administration in healthy participants.’ Int J Neuropsychopharmacol. 4(2): p. 131- 4.6
- Trick, L. et al., (2004) ‘The effects of Ginkgo biloba extract (LI 1370) supplementation and discontinuation on activities of daily living and mood in free living older volunteers.’ Phytother Res. 18(7): p. 531-7.
- Kaschel, R., (2011) ‘Specifc memory effects of Ginkgo biloba extract EGb 761 in middle-aged healthy volunteers.’ Phytomedicine. 18(14): p. 1202-7.
- Zhou, W. et al., (2004) ‘Clinical use and molecular mechanisms of action of extract of Ginkgo biloba leaves in cardiovascular diseases.’ Cardiovasc Drug Rev. 22(4): p. 309-19.
- Chung, H.S. et al., (1999) ‘Ginkgo biloba extract increases ocular blood flow velocity.’ J Ocul Pharmacol Ther. 15(3): p. 233-40.
- Mehlsen, J. et al., (2002) ‘Effects of a Ginkgo biloba extract on forearm haemodynamics in healthy volunteers.’Clin Physiol Funct Imaging. 22(6): p. 375-8.
- Suter, A. et al., (2011) ‘A new ginkgo fresh plant extract increases microcirculation and radical scavenging activity in elderly patients.’ Adv Ther. 28(12): p. 1078- 88.
- Rodriguez, M. et al., (2007) ‘Reduction of atherosclerotic nanoplaque formation and size by Ginkgo biloba (EGb 761) in cardiovascular high-risk patients.’ Atherosclerosis. 192(2): p. 438-44.
- Wu, Y.Z. et al., (2008) ‘Ginkgo biloba extract improves coronary artery circulation in patients with coronary artery disease: contribution of plasma nitric oxide and endothelin-1.’ Phytother Res. 22(6): p. 734-9.
- von Boetticher, A., (2011) ‘Ginkgo biloba extract in the treatment of tinnitus: a systematic review.’ Neuropsychiatr Dis Treat. 7: p. 441-7.